Giới thiệu nhà máy
Hình ảnh sản phẩm
Hỗ trợ trực tuyến
Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT

 
BỘ NÔNG NGHIỆP
   VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:   36 /2010/TT-BNNPTNT
       Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2010

 
 
 
 
THÔNG TƯ
Về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón
 
 

 

 

 

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP về việc sử đổi Điều 3 thuộc Nghị định số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01/3/2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;
Căn cứ Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón,
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 100/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ở Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
 
                        KT. BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận:                                                                       THỨ TRƯỞNG
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW;                                                               (Đã ký)  
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Bộ KHCN; Bộ Công thương;
- Tổng cục Hải Quan-Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;                                                  Bùi Bá Bổng 
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế-Bộ NN&PTNT;
- Các Cục, Vụ có liên quan thuộc Bộ NN&PTNT;           
- Lưu: VT, TT.                                                                                      
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
BỘ NÔNG NGHIỆP
   VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
   CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
QUY ĐỊNH SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT  ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
 
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số nội dung vềquản lý chất lượng phân bón; sản xuất các loại phân bón, trừ sản xuất phân bón vô cơ;  nhập khẩu; gia công; kinh doanh; sử dụng phân bón; Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón theo Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón (sau đây gọi tắt là Nghị định số 113/2003/NĐ-CP) và Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón (sau đây gọi tắt là Nghị định số 191/2007/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động trong các lĩnh vực tại Điều 1 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Phân bón Nhóm 1: là các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là Danh mục phân bón), nhưng không thuộc loại phân bón nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Phân bón Nhóm 2: là các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón và thuộcDanh mục sản phẩm, hàng hóa tại Thông tư số 50/2009/TT-BNNPTNT ngày 18/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các loại phân bón quy định tại Phụ lục số 1 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN
Điều 3. Công bố tiêu chuẩn áp dụng, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng
a) Áp dụng đối với tất cả các loại phân bón thuộc Nhóm 1 và Nhóm 2 khi sản xuất, nhập khẩu, phân phối trên trị trường.
b) Nội dung công bố tiêu chuẩn áp dụng thực hiện theo Quyết định số 24/QĐ-BKHCN ngày 29/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón tự công bố các chỉ tiêu chất lượng, các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn của loại phân bón do mình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trên một trong các phươngtiện sau:
- Trên bao bìphân bón;
- Nhãn hàng hoá phân bón;
- Tài liệu gắn kèm theo bao bì phân bón;
Nội dung của Công bố tiêu chuẩn áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy
a) Áp dụng đối với những loại phân bónthuộc Nhóm 2, phân bón DAP và phân lân nung chảy khi sản xuất, nhập khẩu.
b) Trình tự, thủ tục chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy phân bón thực hiện theo Thông tư số 83/2009/TT-BNNPTNTngày 25/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đăng ký Bản công bố hợp quy tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Các chỉ tiêu trong phân bón có liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm gồm: kim loại nặng, vi sinh vật gây hại không được vượt giới hạn cho phép quy định tại Phụ lục số 3của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với phân bón có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng, chỉ được sử dụng các loại chất điều tiết sinh trưởng có trong Danh mục tại Phụ lục số 4 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này với tổng hàm lượng các chất điều tiết sinh trưởng không lớn hơn 0,5 % khối lượng hoặc thể tích của loại phân bón đó.  
Điều 4. Lấy mẫu và phân tích chất lượng phân bón
1. Lấy mẫu phân bón
a) Đối với phân bón Nhóm 1: thực hiện phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng cho loại phân bón đó; nếu chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì sử dụng phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn cơ sở do đơn vị sản xuất công bố áp dụng hoặc tiêu chuẩn quốc tế cho loại phân bón đó;
b) Đối với phân bón Nhóm 2: thực hiện phương pháp lấy mẫu theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) tương ứng cho loại phân bón đó, nếu chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì sử dụng phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương ứng cho loại phân bón đó;
c) Việc lấy mẫu phân bón phải do người có chứng chỉ lấy mẫu phân bón còn hiệu lực do Cục Trồng trọt cấp thực hiện.
2. Phân tích chất lượng phân bón
a) Đối với phân bón Nhóm 1: thực hiện phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn quốc gia tương ứng cho loại phân bón đó, nếu chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì sử dụng phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn cơ sở do đơn vị sản xuất, nhập khẩu công bố áp dụng hoặc tiêu chuẩn quốc tế cho loại phân bón đó;
b) Đối với phân bón Nhóm 2: thực hiện phương pháp phân tích theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng cho loại phân bón đó, nếu chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì sử dụng phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương ứng cho loại phân bón đó;
c) Việc phân tích chất lượng phân bón phải do Phòng phân tích kiểm nghiệm hoặc Tổ chức chứng nhận chất lượng phân bón do Cục Trồng trọt công nhận hoặc chỉ định thực hiện.
Điều 5. Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra, hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận khi phân tích kiểm tra, định lượng bắt buộc, đơn vị tính
1. Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra đối với phân bón Nhóm 1
Kiểm tra các chỉ tiêu có trong Công bố tiêu chuẩn áp dụng được ghi trên bao bì, nhãn hàng hoá hoặc các tài liệu kèm theo của lô phân bón được kiểm tra.
2. Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra đối với phân bón Nhóm 2
a) Kiểm tra các chỉ tiêu bắt buộc theo quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các chỉ tiêu có trong Công bố tiêu chuẩn áp dụngđược ghi trên bao bì, nhãn hàng hoá hoặc các tài liệu kèm theo của lô phân bón được kiểm tra;
3. Hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận khi phân tích kiểm tra, định lượng bắt buộc đối với các yếu tố có trong phân bón được quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đơn vị tính đối với các yếu tố có trong phân bón được quy định tại Phụ lục số 5 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
DANH MỤC PHÂN BÓN
Điều 6. Điều kiện phân bón được đưa vào Danh mục phân bón
1. Phân bón đã qua khảo nghiệm được Cục Trồng trọt quyết định công nhận là phân bón mới.
2. Các loại phân bón dưới đây không phải qua khảo nghiệm nhưng phải đạt tiêu chuẩn tương ứng như sau:
a) Các loại phân vô cơ đa lượng dạng đơn hoặc phân vô cơ đa lượng đa yếu tố dùng bón rễ có tổng hàm lượng dinh dưỡng: Đạm tổng số (Nts) + Lân hữu hiệu (P2O5hh) + Kali hữu hiệu (K2Ohh); Nts + P2O5hh; P2O5hh + K2Ohh;  Nts + K2Ohh ³ 18%;
b) Các loại phân bón thuộc điểm a khoản 2 của Điều này có bổ sung một trong các yếu tố: trung lượng; vi lượng; chất hữu cơ < 10% hoặc có bổ sung hai hoặc cả ba thành phần nêu trên;
c) Phân trung lượng bón rễ có chứa:
- Một yếu tố dinh dưỡng riêng lẻ: Can xi (Ca) hoặc Magiê (Mg) hoặc Lưu huỳnh (S) hoặc Silíc hữu hiệu (SiO2 hh) có hàm lượng ³ 5%;
- Từ 2 - 4 yếu tố dinh dưỡng Ca, Mg, S, SiO2 hh có tổng hàm lượng ³ 10%;
d) Phân vi lượng bón rễ có chứa hàm lượng tối thiểu một trong các yếu tố dinh dưỡng sau:
Bo (B)                    :         2.000 mg/kg (lít); 
Cô ban (Co)           :        500 mg/kg (lít);
Đồng (Cu)              :        15.000 mg/kg (lít);        
Sắt (Fe)                  :        10.000 mg/kg (lít);  
Man gan (Mn)        :        15.000 mg/kg (lít);       
Molípđen (Mo)       :        50 mg/kg (lít);     
Kẽm (Zn)                :        15.000 mg/kg (lít).
3. Phân hữu cơ truyền thống nếu đưa vào kinh doanh phải qua chế biến đạt các tiêu chuẩn của phân hữu cơ quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này và phải qua khảo nghiệm được công nhận là phân bón mới sẽ được đưa vào Danh mục phân bón bổ sung.
4. Phân bón là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học được nghiệm thu tại Hội đồng khoa học công nghệ cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước và được công nhận là phân bón mới.
Điều 7.Ban hành Danh mục phân bón
1. Tối đa ba (03) tháng một lần, Cục Trồng trọt tập hợp, thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các loại Danh mục phân bón sau:
a) Danh mục phân bón bổ sung: các loại phân bón thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này được đưa vào Danh mục phân bón bổ sung.
b) Danh mục phân bón có điều chỉnh, sửa đổi: các loại phân bón đã có tên trong Danh mục phân bón khi thực hiện việc chuyển giao toàn phần công nghệ sản xuất hoặc chuyển nhượng quyền sở hữuphân bón, nhưng có thay đổi về:
- Tên phân bón;
- Tên đơn vị chủ sở hữu;
c) Danh mục phân bón bị loại bỏ: áp dụng đối với các loại phân bón đã có tên trong Danh mục phân bón, nhưng thuộc một trong những loại sau:
- Không còn tồn tại trên thị trường;
- Trong quá trình sử dụng có bằng chứng phát hiện gây hại tới sức khoẻ con người, cây trồng, môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Quá thời hạn quy định tại khoản 2 của Điều này mà không đăng ký lại với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sau hai (02) lần kiểm tra liên tục trong một năm, các chỉ tiêu chất lượng thấp hơn hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận khi phân tích kiểm tra quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục phân bón có hiệu lực năm (05) năm. Ba (03) tháng trước khi hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân có phân bón trong Danh mục phân bón nếu có nhu cầu đăng ký lại cần gửi một (01) bộ Hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký lại vào Danh mục phân bón theo mẫu tại Phụ lục số 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề sản xuất, gia công, kinh doanh phân bón còn hiệu lực.
Điều 8. Thủ tục đăng ký vào Danh mục phân bón
       1. Đối với phân bón thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này, Cục Trồng trọt tập hợp đưa vào Danh mục phân bón bổ sung.
       2. Đối với phân bón thuộc khoản 4 Điều 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân đăng ký vào Danh mục phân bón bổ sung cần gửi một (01) bộ Hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký vào Danh mục phân bón theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản nghiệm thu đánh giá của Hội đồng khoa học công nghệ, bản sao có xác nhận của cơ quan chủ quản;
c) Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài có chữ ký, con dấu của cơ quan chủ quản;
d) Quyết định của Bộ chủ quản công nhận kết quả nghiệm thu đánh giá của Hội đồng khoa học công nghệ hoặc các bằng chứng tương đương, bản sao có xác nhận của cơ quan chủ quản;
       đ) Tờ khai kỹ thuật theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với phân bón thuộc điểm b khoản 1 Điều 7 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân muốn đăng ký thay đổi tên phân bón, tên đơn vị chủ sở hữu cần gửi một (01) bộ Hồ sơ đăng ký về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chuyển giao công nghệ toàn phần hoặc Hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực giữa các bên liên quan theo quy định của Luật Dân sự đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu phân bón.
 
Chương IV
SẢN XUẤT, GIA CÔNG, KINH DOANH, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN
Điều 8. Sản xuất, gia công phân bón
       1. Các loại phân bón được phép sản xuất bao gồm:
       a) Các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón;
       b) Để khảo nghiệm theo quy định tại Phụ lục số 10 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;
       c) Phân bón sản xuất trong nước để xuất khẩu theo hợp đồng.
2. Điều kiện sản xuất phân bón
Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón (trừ sản xuất phân hữu cơ truyền thống để sử dụng tại chỗ, không kinh doanh) phải có đủ các điều kiện sau:
a) Đối với phân bón Nhóm 1: áp dụng theo khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 191/2007/NĐ-CP.
b) Đối với phân bón thuộc Nhóm 2: phải đáp ứng các điều kiện quy định củaQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của loại phân bón đó.
3. Điều kiện gia công phân bón
a) Tổ chức, cá nhân gia công phân bón thuộc Nhóm 1 và Nhóm 2: phải có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 191/2007/NĐ-CP.
b) Gia công các loại phân bón thuộc Nhóm 2: phải đáp ứng các điều kiện của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của loại phân bón đó.
Điều 9.Kinh doanh phân bón
       1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón.
2. Phân hữu cơ truyền thống, nếu đưa vào kinh doanh phải tuân thủ các điều kiện như các loại phân bón khác.
3. Phân bón lưu hành trên thị trường phải có nhãn hàng hoá phù hợp theo quy định về pháp luật ghi nhãn hàng hoá.
4.Các đại lý phân bón phải thực hiện các thủ tục về Đại lý quy định trong Luật Thương mại. Người bán hàng phân bón phải thực hiện các quy định về quyền và nghĩa vụ quy định trong Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
5. Tổ chức, cá nhân chỉ được tổ chức hội thảo, giới thiệu, xây dựng mô hình trình diễn đối với các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón và phải thông báo nội dung hội thảo, trình diễn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức ít nhất năm (05) ngày trước khi thực hiện.
6. Việc quảng cáo phân bón trên các phương tiện thông tin đại chúng phải tuân thủ quy định pháp luật về quảng cáo.
7. Các loại phân bón hoặc nguyên liệu để sản xuất phân bón có chứa các chất thuộc Danh mục hàng nguy hiểm ban hành kèm theo Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, khi vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.      
8. Các loại phân bón hoặc nguyên liệu để sản xuất phân bón có chứa các chất thuộc Danh mục các các chất độc hại nêu tại các Phụ lục 2 và Phụ lục 3 của Thông tư số 01/2006/TT-BCN ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc hại, tiền chất ma tuý hoá chất theo tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp, khi xuất khẩu, nhập khẩu phải tuân thủ theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 10. Xuất khẩu, nhập khẩu phân bón
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu phân bón phải tuân thủ các quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định 191/2007/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Nhập khẩu phân bón ngoài Danh mục phân bón thuộc các trường hợp dưới đây phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục Trồng trọt:
a) Phân bón mới để khảo nghiệm;
b) Phân bón hoặc nguyên liệu khác chưa có tên trong Danh mục phân bón để sản xuất các loại phân bón:
- Có tên trong Danh mục phân bón;
- Chỉ để xuất khẩu theo hợp đồng;
c) Phân bón chuyên dùng cho sân thể thao;
d) Phân bón chuyên dùng của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ cho sản xuất trong phạm vi của công ty;
đ) Phân bón làm hàng mẫu, quà tặng, phục vụ nghiên cứu khoa học;
e) Các loại phân bón đã qua khảo nghiệm, được Cục Trồng trọt công nhận là phân bón mới đangtrong thời gian chờ bổ sung vào Danh mục phân bón.
3. Đăng ký nhập khẩu phân bón trong các trường hợp nêu ở khoản 2 Điều này cần gửi một (01) bộ Hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục số 11 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tờ khai kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 8 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Một (01) bản tiếng nước ngoài giới thiệu thành phần nguyên liệu, thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng, công dụng, hướng dẫn sử dụng, các cảnh báo khi vận chuyển, lưu trữ, sử dụng phân bón, kèm theo một (01) bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và dấu xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc của đơn vị đăng ký nhập khẩu.
 &l
Bài viết khác
Lên đầu trang