BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
________________________________
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________________________
|
Số: 100 /2008/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón
_________________________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 2, số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón;
Căn cứ Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về việc quy định quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 36/2007/QĐ-BNN ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ KHCN; Bộ Công thương;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, tp. trực thuộc TW;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
_____________________________
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________
|
QUY ĐỊNH
Sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón
Ban hành kèm theo Quyết định số 100 /2008/QĐ-BNN
ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng trong lĩnh vực sản xuất, gia công, kinh doanh, sử dụng, quản lý chất lượng, công bố Danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là Danh mục phân bón) và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón, trừ sản xuất phân bón vô cơ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động trong các lĩnh vực tại khoản 1 Điều này trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện Quy định này.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN
Điều 3. Công bố tiêu chuẩn áp dụng, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy
Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón trong nước, nhập khẩu phân bón phải thực hiện:
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá.
2. Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy áp dụng đối với những loại phân bón quy định tại Phụ lục số 1 của Quy định này.
3. Trình tự, thủ tục chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thực hiện theo quy định của Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 29/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy".
4. Phải đăng ký Bản công bố hợp quy phân bón tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có trụ sở chính theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 của Quy định này.
5. Các chỉ tiêu trong phân bón có liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm như: kim loại nặng, vi sinh vật gây hại, chất kích thích sinh trưởng không được vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định này.
Điều 4. Lấy mẫu và phân tích phân bón
1. Lấy mẫu phân bón để phân tích kiểm tra chất lượng
a) Phải thực hiện theo phương pháp lấy mẫu ghi trong tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng không ghi rõ phương pháp lấy mẫu thì việc lấy mẫu được áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam, nếu chưa có tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) thì áp dụng theo tiêu chuẩn Ngành (TCN) hoặc tiêu chuẩn Quốc tế;
b) Phải do người được công nhận hoặc chỉ định là người lấy mẫu phân bón thực hiện.
2. Phân tích kiểm tra chất lượng mẫu phân bón
a) Phải thực hiện theo phương pháp phân tích ghi trong Công bố tiêu chuẩn áp dụng phân bón. Trường hợp Công bố tiêu chuẩn áp dụng không ghi rõ phương pháp phân tích thì việc phân tích áp dụng theo TCVN, nếu không có TCVN thì áp dụng TCN hoặc tiêu chuẩn Quốc tế;
b) Phải do các Phòng kiểm nghiệm, Tổ chức chứng nhận được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định thực hiện.
Điều 5. Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra, mức sai số định lượng cho phép, định lượng bắt buộc, đơn vị tính
1. Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra đối với các yếu tố có trong tiêu chuẩn công bố áp dụng phân bón hoặc được quy định trong Danh mục phân bón:
a) Phân vô cơ bao gồm phân đơn, phân đa yếu tố:
- Hàm lượng N tổng số (sau đây viết tắt là Nts) đối với phân bón có chứa đạm;
- Hàm lượng P2O5 hữu hiệu (sau đây viết tắt là P2O5hh) đối với phân bón có chứa lân;
- Hàm lượng K2O hoà tan (sau đây viết tắt là K2Oht) đối với các loại phân bón có chứa kali;
- Hàm lượng Canxi, được tính bằng Ca hoặc CaO đối với phân bón có chứa Canxi;
- Hàm lượng Magiê, được tính bằng Mg hoặc MgO đối với phân bón có chứa Magiê;
- Hàm lượng Lưu huỳnh, được tính bằng S hữu hiệu đối với phân bón có chứa Lưu huỳnh;
- Hàm lượng Silic, được tính bằng SiO2 hữu hiệu đối với phân bón có chứa Silic;
- Hàm lượng các yếu tố vi lượng: Bo (B); Đồng (Cu); Sắt (Fe); Man gan (Mn); Molípđen (Mo); Kẽm (Zn) dạng hữu hiệu đối với phân bón có đăng ký các yếu tố trên;
- Hàm lượng bioret đối với phân urê;
- Hàm lượng a xít tự do đối với phân supe lân;
- Hàm lượng Cd đối với phân lân nhập khẩu.
b) Phân hữu cơ, hữu cơ khoáng, hữu cơ sinh học:
- Độ ẩm (đối với phân bón dạng bột);
- Hàm lượng hữu cơ tổng số;
- Hàm lượng Nts, đối với các loại phân hữu cơ, hữu cơ sinh học;
- Hàm lượng Nts, P2O5hh, K2Oht đối với phân hữu cơ khoáng;
- Hàm lượng axít Humíc, các chất sinh học đối với phân bón hữu cơ sinh học sản xuất từ nguồn than bùn;
- Độ hoai đối với phân hữu cơ, phân hữu cơ sinh học (đo diễn biến nhiệt độ khối phân trong một khoảng thời gian nhất định);
- pHH2O đối với phân hữu cơ và phân hữu cơ sinh học bón qua lá;
- Hàm lượng kim loại nặng gồm: Asen (As), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Thuỷ ngân (Hg) đối với phân bón sản xuất từ nguồn nguyên liệu là rác thải đô thị; phế thải công nghiệp chế biến từ nông sản, thực phẩm, phế thải chăn nuôi;
- Mật độ vi sinh vật gây hại gồm: E. Coli, Salmonella, Coliform, đối với phân bón sản xuất từ nguồn nguyên liệu là rác thải đô thị; phế thải công nghiệp chế biến từ nông sản, thực phẩm, phế thải chăn nuôi.
c) Phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh vật:
- Độ ẩm (đối với phân bón dạng bột);
- Hàm lượng hữu cơ tổng số với phân hữu cơ vi sinh;
- Mật độ các chủng vi sinh vật có ích đăng ký trong phân bón;
- Mật độ vi sinh vật gây hại quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này;
- Hàm lượng kim loại nặng quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này đối với phân hữu cơ vi sinh.
d) Phân bón lá có hoặc không bổ sung chất điều hoà sinh trưởng; giá thể cây trồng; chất phụ gia; chất làm tăng hiệu suất sử dụng phân bón; chất giữ ẩm; chất cải tạo đất:
- Kiểm tra các chỉ tiêu định lượng ghi trong Công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc các chỉ tiêu quy định trong Danh mục phân bón của mỗi loại sản phẩm nêu trên;
- Hàm lượng kim loại nặng quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này;
- Mật độ vi sinh vật gây hại quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này đối với phân bón lá có nguồn gốc hữu cơ và giá thể cây trồng.
2. Mức sai số định lượng cho phép và định lượng bắt buộc đối với các yếu tố trong phân bón được quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định này.
3. Đơn vị tính đối với các yếu tố có trong phân bón được quy định tại Phụ lục số 4 của Quy định này.
Chương III
DANH MỤC PHÂN BÓN
Điều 6. Điều kiện phân bón được đưa vào Danh mục phân bón
1. Phân bón qua khảo nghiệm được Cục Trồng trọt công nhận là biện pháp kỹ thuật mới (phân bón mới).
2. Phân bón không qua khảo nghiệm nhưng đạt tiêu chuẩn sau đây:
a) Phân đa lượng dạng đơn hoặc đa yếu tố có tổng hàm lượng dinh dưỡng: Nts + P2O5hh + K2Oht ³ 18%;
b) Phân đa lượng đa yếu tố có tổng hàm lượng dinh dưỡng: Nts + P2O5hh + K2Oht ³ 18% có bổ sung một trong các yếu tố trung lượng, vi lượng, chất hữu cơ < 10% hoặc có bổ sung cả ba thành phần nêu trên;
c) Phân trung lượng bón rễ có chứa một yếu tố riêng lẻ có hàm lượng ³ 5% hoặc có chứa từ 2 - 4 yếu tố dinh dưỡng Ca, Mg, S, SiO2 hữu hiệu có tổng hàm lượng ³ 10%;
d) Phân vi lượng bón rễ có chứa hàm lượng tối thiểu một trong các yếu tố dinh dưỡng sau:
B: 200 mg/kg (lít) Co: 50 mg/kg (lít)
Cu: 500 mg/kg (lít) Fe: 100 mg/kg (lít)
Mn: 500 mg/kg (lít) Mo: 5 mg/kg (lít) Zn: 500 mg/kg (lít).
3. Phân bón là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học được nghiệm thu tại Hội đồng khoa học công nghệ cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước và được công nhận là phân bón mới. Hồ sơ đăng ký vào Danh mục phân bón được quy định tại Phụ lục số 5 của Quy định này.
Điều 7.Bổ sung, điều chỉnh Danh mục phân bón
1. Định kỳ từ 3 đến 6 tháng, Cục Trồng trọt trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung, sửa đổi Danh mục phân bón.
2. Nội dung chỉnh sửa, bổ sung vào Danh mục phân bón gồm:
a) Bổ sung các loại phân bón thuộc khoản 1 và khoản 3 Điều 6 của Quy định này vào Danh mục phân bón.
b) Thay đổi hoặc bổ sung tên phân bón, tên đơn vị chủ sở hữu, đơn vị nhận chuyển giao công nghệ sản xuất các loại phân bón đã có trong Danh mục phân bón.
3. Đưa ra khỏi Danh mục phân bón những loại sau:
a) Phân bón không còn tồn tại trên thị trường;
b) Trong quá trình sử dụng phát hiện gây tác hại đến sản xuất, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Phân bón có tên trong Danh mục phân bón đã quá hạn hiệu lực quy định tại khoản 4 của Điều này nhưng không đăng ký lại với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Phân bón sau hai lần kiểm tra liên tục trong một năm có thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng không đạt so với Công bố tiêu chuẩn áp dụng.
4. Thời hạn có hiệu lực đăng ký trong Danh mục phân bón là năm năm. Ba tháng trước khi hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân có phân bón làm thủ tục đăng ký lại nếu có nhu cầu.
Chương IV
SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG PHÂN BÓN
Điều 8. Sản xuất, gia công phân bón
1. Điều kiện sản xuất phân bón:
Tổ chức, cá nhân sản xuất các loại phân bón (trừ sản xuất phân bón vô cơ, phân hữu cơ truyền thống) phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định 191/2007/NĐ-CP.
2. Điều kiện gia công phân bón:
Tổ chức, cá nhân gia công phân bón (trừ gia công phân bón vô cơ, phân hữu cơ truyền thống) phải có đủ điều kiện quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 4 Điều 1 của Nghị định 191/2007/NĐ-CP.
3. Các loại phân bón được phép sản xuất gồm:
a) Có tên trong Danh mục phân bón;
b) Dùng để khảo nghiệm theo Giấy chứng nhận đăng ký khảo nghiệm và Đơn đăng ký sản xuất phân bón để khảo nghiệm theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Quy định này;
c) Dùng để xuất khẩu theo hợp đồng với đối tác nước ngoài.
Điều 9.Kinh doanh phân bón
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón có đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định 113/2003/NĐ-CP được quyền kinh doanh các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón.
2. Phân bón lưu hành trên thị trường phải có nhãn hàng hoá phù hợp theo quy định về pháp luật ghi nhãn hàng hoá.
3.Các đại lý phân bón phải thực hiện các thủ tục về Đại lý quy định trong Luật Thương mại. Người bán hàng phân bón phải thực hiện các quy định về quyền và nghĩa vụ quy định trong Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
4. Tổ chức, cá nhân muốn quảng cáo phân bón trên các phương tiện thông tin đại chúng phải tuân thủ quy định pháp luật về quảng cáo và phải được Cục Trồng trọt thẩm định, xác định tính xác thực của các thông tin về phân bón trước khi đăng quảng cáo.
Điều 10. Sử dụng phân bón
1. Các loại phân bón được phép sử dụng bao gồm:
a) Phân bón có tên trong Danh mục phân bón.
b) Các loại phân bón đang trong thời gian khảo nghiệm chỉ được sử dụng theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký khảo nghiệm.
c) Phân bón hữu cơ truyền thống qua xử lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
2. Sử dụng phân bón thực hiện theo quy trình sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo khuyến cáo của các tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón.
3. Sử dụng phân bón phải đảm bảo đạt hiệu suất sử dụng cao, không gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Điều 11. Xuất khẩu, nhập khẩu phân bón
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu phân bón thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định 191/2007/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Các trường hợp nhập khẩu sau đây phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục Trồng trọt:
a) Phân bón mới để khảo nghiệm;
b) Nguyên liệu là phân bón hoặc nguyên liệu khác chưa có tên trong Danh mục phân bón để sản xuất các loại phân bón sau đây:
- Có tên trong Danh mục phân bón;
- Chỉ để xuất khẩu theo hợp đồng với các đối tác nước ngoài;
c) Phân bón chuyên dùng cho sân thể thao;
d) Phân bón chuyên dùng của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ cho sản xuất trong phạm vi của công ty mà trong nước không có loại phân bón đó;
đ) Phân bón làm hàng mẫu, quà biếu, dùng để nghiên cứu khoa học, thử nghiệm.
e) Các loại phân bón đã qua khảo nghiệm, được Hội đồng khoa học công nghệ đề nghị công nhận là biện pháp kỹ thuật mới(phân bón mới), được Cục Trồng trọt công nhận là phân bón mới trong thời gian chờ đưa vào Danh mục phân bón.
3. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu phân bón gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Quy định này;
b) Tờ khai kỹ thuật theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 của Quy định này;
c) Bản giới thiệu tóm tắt sơ đồ công nghệ, thành phần, công dụng phân bón (bản tiếng nước ngoài và bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc xác nhận của cơ sở dịch thuật có đăng ký).
Điều 12. Đổi tên đơn vị nhận chuyển giao công nghệ sản xuất và tên đơn vị nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phân bón
1. Đăng ký đổi tên đơn vị nhận chuyển giao toàn phần công nghệ sản xuất phân bón phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Các loại phân bón đã có tên trong Danh mục phân bón;
b) Có Hợp đồng chuyển giao phù hợp theo quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản quy định chi tiết kèm theo.
2. Đăng ký đổi tên đơn vị nhận chuyển quyền sở hữu phân bón phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Các loại phân bón đã có tên trong Danh mục phân bón;
b) Có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu theo quy định của Luật Dân sự.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký thay đổi tên đơn vị nhận chuyển giao toàn phần, tên đơn vị nhận chuyển quyền sở hữu phân bón quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này gửi Hồ sơ đăng ký về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 của Quy định này;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu giữa các bên liên quan có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp phải xác nhận theo quy định của pháp luật);
4. Cục Trồng trọt thẩm định hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục phân bón.
Chương V
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Trồng trọt
1. Soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách về sản xuất (trừ sản xuất phân bón vô cơ),kinh doanh, sử dụng, quản lý chất lượng phân bón.
2. Là đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về sản xuất (trừ sản xuất phân bón vô cơ), sử dụng, quản lý chất lượng phân bón.
3. Cấp phép và thu hồi giấy phép nhập khẩu phân bón quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này.
4. Cấp và thu hồi Giấy đăng ký sản xuất phân bón ở trong nước để khảo nghiệm.
5. Lập Danh mục phân bón và trình Bộ Nông nghiệp và P